Ngày nay, càng có nhiều người mắc các tật về mắt. Chiếm phần lớn trong số đó là tật cận thị. Tật cận thị thường xuất hiện ở lứa tuổi học đường. Với những kỹ thuật mới trong y học hiện nay, hầu hết các trường hợp bị cận thị đều có thể được giải phóng khỏi cặp kính vốn gây cản trở trong đời sống sinh hoạt. Tuy nhiên, không ít người tỏ ra lo ngại trước các phương pháp mổ mắt cận thị.
Cận thị là một dạng tật khúc xạ rất thường gặp. Nguyên nhân gây cận thị chưa được biết rõ, nhưng người ta nhận thấy có hai yếu tố chính làm tăng nguy cơ bị cận thị, đó là di truyền và môi trường. Người ta đánh giá độ cận theo các mức độ: cận nhẹ (từ 1,5 điop trở xuống); cận trung bình (từ 1,5 – 6 điop); cận nặng (trên 6 điop).
Cận thị thường được chia làm hai loại, tật cận thị và bệnh cận thị. Bệnh cận thị là trường hợp bệnh bẩm sinh, có yếu tố di truyền, độ cận thường cao, thậm chí rất cao (có trường hợp trên 20 điop), mức độ cận tăng nhanh, nhiều, ngay cả khi đã đến tuổi trưởng thành.
Lứa tuổi học sinh dễ bị cận do nhãn cầu của trẻ còn phát triển ổn định; trẻ chưa tự phân bổ thời gian học, các hoạt động nhìn gần với các hoạt động ngoài trời một cách hợp lý; học tập, đọc sách, sử dụn máy tính… cũng là những yếu tố nguy cơ làm cho trẻ bị cận.
Một số phương pháp điều trị cận thị: Phổ biến và rẻ tiền nhất là đeo kính gọng; kế đó là đeo kính sát tròng; và hiện đại nhất hiện nay là mổ mắt cận thị bằng tia laser (phương pháp Lasik) hoặc các phương pháp mới hơn với laser femtosecond (phương pháp FemtoLASIK, phương phápphương pháp SMILE). Đeo kính gọng là rẻ tiền và an toàn nhất, còn đeo kính sát tròng, giải quyết được một số bất tiện của kính gọng, nhưng phải giữ gìn vệ sinh tốt, đặc biệt trong môi trường nóng, ẩm, nhiều bụi như ở Việt Nam; không đeo được khi bơi, tắm biển; chi phí dung dịch ngâm kính, thay kính cao; cần kiểm tra giác mạc 3 tháng một lần.
Một ca phẫu thuật cận thị bằng femtosecond laser đang được thực hiện trên máy Visumax tại Trung tâm mắt Kỹ thuật cao 30-4
Phương pháp điều trị cận thị phổ biến hiện nay là mổ bằng tia laser (LASIK), với ưu điểm là không đau, mau lành. Tuy nhiên, nó chỉ được áp dụng cho bệnh nhân 18 đến 23 tuổi. Ở tuổi này, độ cận đã ổn định nên giảm tỷ lệ tái cận và phải mổ lần thứ hai. Thực tế không phải ai bị cận cũng có thể tiến hành phẫu thuật được, một số trường hợp không được mổ cận thị như: có bệnh lý cấp tính, mạn tính tại mắt (glaucoma, viêm màng bồ đào, viêm giác mạc, loạn dưỡng giác mạc, bệnh giác mạc chóp, xuất huyết võng mạc…); những người không nên mổ gồm: độ cận chưa ổn định, đang dùng thuốc ngừa thai, đang mang thai, khô mắt nặng.. Rất nhiều người thắc mắc là: “Sau mổ cận thị bằng lasik có nguy cơ tái cận không?”. Theo các nhà chuyên môn điều này có thể xảy ra, mức độ tái phát tùy trường hợp.
Sau khi mổ mắt cận thị bằng tia laser, các bác sĩ sẽ đặt lên mắt bạn một kính tiếp xúc mềm hoặc không (tùy phương pháp), ngày hôm sau đến kiểm tra lại và tái khám theo lịch hẹn có sẵn. Lúc đó bạn không còn dùng đến kính cận nữa, bạn có thể đeo kính râm để tránh bụi khi đi đường. Bạn cũng nên có chế độ rõ ràng về việc tiếp xúc với máy vi tính, kể cả trước và sau mổ. Không nên suốt ngày “dán mắt” vào máy.
Tuy nhiên phương pháp phẫu thuật này cũng có thể dẫn đến những tai biến: Viêm loét giác mạc, thủng giác mạc, nhiễm trùng mắt, loạn thị, đôi khi phải mổ lại vì vết rách chưa đạt, nhiễm trùng nặng dẫn đến phải múc mắt.
Nếu thành công bệnh nhân cũng có thể gặp một số trường hợp như: Lệch vạt (do bệnh nhân dụi tay vào mắt hay do các chấn thương), rối loạn thị giác (dễ bị chói mắt, nhìn ánh sáng yếu hơn…), khô mắt, mất cảm giác…
Để có thể lựa chọn phương pháp phẫu thuật tối ưu, người bệnh cần được khám và tư vấn kỹ lưỡng. Dựa trên những thông số, bác sĩ sẽ tư vấn cụ thể cho từng trường hợp về dự báo kết quả, những nguy cơ rủi ro nếu có.
Sign up here with your email
ConversionConversion EmoticonEmoticon